CÂY CHUỒNG VÀ CÂY HOANG DÃ
Belena màu đen. Truyền thuyết, thần thoại, biểu tượng, mô tả, tu luyện, phương pháp ứng dụng Cẩm nang / Cây trồng và cây dại nội dung
Cây lá ngón đen, Hyoscyamus niger. Hình ảnh của cây, thông tin khoa học cơ bản, truyền thuyết, thần thoại, biểu tượng
Thông tin khoa học cơ bản, truyền thuyết, thần thoại, biểu tượng Chi: Henbane (Hyoscyamus) Gia đình: Họ cà (Solanaceae) Xuất xứ: Âu Á và Bắc Phi Khu vực: Cây henban đen mọc ở Châu Âu, Châu Á và Châu Phi ở những nơi khô cằn, trên đất cát và đá, ở vùng đất hoang và ven rừng. Thành phần hóa học: Các hoạt chất chính của cây là các alkaloid hyoscyamine và scopolamine, có đặc tính kháng cholinergic. Cũng chứa atropine và hyoscine. Giá trị kinh tế: Henbane đen được sử dụng trong y học như một loại thuốc giảm đau và an thần. Nó cũng được sử dụng như một thành phần trong sản xuất thuốc lá và ma túy. Tuy nhiên, việc sử dụng henbane có thể gây ngộ độc nghiêm trọng, vì vậy việc sử dụng nó cần được kiểm soát chặt chẽ và trong y tế. Truyền thuyết, thần thoại, tượng trưng: Trong thần thoại và truyền thuyết, henbane đen có liên quan đến ma thuật, phù thủy và bóng tối. Trong thần thoại Hy Lạp, cô ấy được liên kết với nữ thần ma thuật và phù thủy, Kirkei, người đã sử dụng loại cây này trong độc dược của mình. Ở châu Âu thời trung cổ, nó được sử dụng để tạo ra "thuốc mỡ bay" và "thuốc tình yêu" được cho là gây ảo giác và thay đổi ý thức. Về mặt biểu tượng, henbane đen có liên quan đến bóng tối, cái chết và nguy hiểm. Lá và hoa của nó thường được sử dụng trong các nghi lễ và nghi thức liên quan đến ma thuật và phù thủy. Nó cũng được liên kết với ảo tưởng, ảo tưởng và lừa dối, được phản ánh trong tên của nó bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau (ví dụ: trong tiếng Anh, "henbane" nghe giống như "hen-bane", có thể được dịch là "thuốc độc gà". ").
Cây lá ngón đen, Hyoscyamus niger. Mô tả, minh họa của nhà máy Cây lá ngón đen, Hyoscyamus niger L. Mô tả thực vật, phạm vi và môi trường sống, thành phần hóa học, sử dụng trong y học và công nghiệp Từ đồng nghĩa besivo, bệnh dại, phai màu, cổ họng, dope-cỏ, quáng gà, tiếng Đức, dope, cây thuốc phiện chó, v.v. Cây hai năm một lần thuộc họ cà (Solanaceae). Trong năm đầu tiên, nó tạo thành một hình hoa thị gồm những chiếc lá hình trứng hoặc thuôn dài ở gốc. Năm thứ 20 mọc ra một thân phân nhánh cao 115-XNUMX cm, lá hình trứng thuôn dài, khía răng cưa, mềm, phủ đầy lông tuyến màu trắng dính, có mùi hắc khó chịu. Lá bắc thuôn, gần như nguyên. Những bông hoa khá lớn, có tràng hoa màu vàng nhạt hình phễu dài 2-4,5 cm và đài hoa hình chuông. Quả là một hộp hình bình dài 21–32 mm, mở ở đỉnh bằng một nắp, được bao bọc trong một đài hoa cứng có răng xòe ở đỉnh. Hạt có mắt lưới mịn, màu nâu xám. Ra hoa từ nửa cuối tháng XNUMX đến tháng XNUMX, ra quả vào tháng XNUMX-XNUMX. Phạm vi và môi trường sống. Phạm vi tự nhiên rất lớn, bao gồm phía bắc châu Phi (từ Algeria đến Tunisia), vùng ôn đới và nhiệt đới của châu Á (Tiểu Á, Trung Á, Tây Á, Trung Quốc, tiểu lục địa Ấn Độ), Kavkaz và Transcaucasia, gần như toàn bộ châu Âu ( từ miền nam Thụy Điển đến Corsica). Nhà máy được giới thiệu và chạy hoang dã ở Bắc Mỹ và Úc. Thuộc loại cỏ dại thô sơ, mọc ở những nơi bỏ hoang, gần đường và nhà ở, trên bãi đất hoang và cánh đồng. Được đưa vào nuôi cấy. Được trồng trong các trang trại chuyên canh. Thành phần hóa học. Rễ của cây chứa alkaloid với lượng 0,15-0,18%, trong lá - lên tới 0,1%, thân - khoảng 0,02%, hạt - 0,06-0,1%. Trong số các ancaloit có hyoscyamine, atropine, scopolamine. Nó cũng chứa hyoscipicrin, hyoscerin và hyoscyrosine. Lượng ancaloit tối đa trong lá được tìm thấy vào lúc bắt đầu ra hoa. Có tới 34% dầu béo màu vàng nhạt được tìm thấy trong hạt, bao gồm axit không no (6,3%), axit linoleic (71,3%) và axit oleic (22,4%). Ứng dụng trong y học. Các alkaloid henbane đen có tác dụng giống như atropine, nghĩa là chúng có tác dụng chống co thắt cơ trơn, làm giãn đồng tử, tăng nhãn áp, gây tê liệt chỗ ở, ức chế bài tiết của bộ máy tuyến và tăng co bóp tim. Tác dụng của các alkaloid henbane đối với hệ thần kinh trung ương là khác nhau: hyoscyamine làm tăng tính dễ bị kích thích của hệ thần kinh và scopolamine làm giảm nó. Các tác giả: Turova A.D., Sapozhnikova E.N.
Cây lá ngón đen, Hyoscyamus niger. Bí quyết sử dụng trong y học cổ truyền và thẩm mỹ Cảnh báo! Cây lá ngón đen là một loại cây độc và có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm chóng mặt, nôn mửa, ảo giác và thậm chí tử vong. Do đó, trong y học dân gian và thẩm mỹ, cây không được sử dụng.
Cây lá ngón đen, Hyoscyamus niger. Mẹo trồng, thu hoạch và bảo quản Cây henbane đen (Hyoscyamus niger) là một loại cây hai năm một lần thường được trồng hàng năm. Mẹo trồng, thu hoạch và bảo quản cây lá ngón đen: Tu luyện
phôi:
Lưu trữ:
Chúng tôi giới thiệu các bài viết thú vị razdela Cây trồng và cây dại: ▪ Valerian officinalis (Valerian) ▪ Trà (chè bụi, trà Trung Quốc, Camellia sinensis) ▪ Chơi game "Đoán cây từ hình" Xem các bài viết khác razdela Cây trồng và cây dại. Đọc và viết hữu ích bình luận về bài viết này. Tin tức khoa học công nghệ, điện tử mới nhất: Sự tồn tại của quy luật entropy cho sự vướng víu lượng tử đã được chứng minh
09.05.2024 Điều hòa mini Sony Reon Pocket 5
09.05.2024 Năng lượng từ không gian cho Starship
08.05.2024
Tin tức thú vị khác: ▪ Wavecom CM52 - bộ xử lý không dây dành cho ô tô mới ▪ Bác sĩ tại nhà trong tủ quần áo ▪ Tai nghe Logitech Zone Wireless 2 ▪ Robomobiles để xây dựng đường cao tốc Nguồn cấp tin tức khoa học và công nghệ, điện tử mới
Tài liệu thú vị của Thư viện kỹ thuật miễn phí: ▪ phần trang web Chống sét. Lựa chọn bài viết ▪ bài Quan hệ kinh tế quốc tế. Ghi chú bài giảng ▪ bài viết Đồng hồ nguyên tử chính xác đến mức nào? đáp án chi tiết ▪ bài viết Các đơn vị đo lường của Nga cổ đại. Các lời khuyên du lịch ▪ bài viết Phẩm màu. Công thức nấu ăn đơn giản và lời khuyên ▪ bài báo Đi-ốt quang silicon hiện đại. Bách khoa toàn thư về điện tử vô tuyến và kỹ thuật điện
Để lại bình luận của bạn về bài viết này: Tất cả các ngôn ngữ của trang này Trang chủ | Thư viện | bài viết | Sơ đồ trang web | Đánh giá trang web www.diagram.com.ua |